Cập nhật nội dung chi tiết về Xem Phong Thủy Màu Sắc Đúng Chuẩn Cho Người Tuổi Ất Hợi mới nhất trên website Duanseadragon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Quan hệ tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa… Quan hệ tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp: – Nếu là Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình. – Nếu là Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác. Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (không tốt). Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (không tốt). Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (không tốt). Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (không tốt). Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (không tốt)Ngũ hành tương khắc
Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến hành khác. Thí dụ như: Hỏa khắc Kim, lửa sẽ làm cho kim loại bi tan chảy. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chặn làm cho nước không thể chảy qua được…Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình (mình bị hại) – Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại). Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại). Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại). Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại). Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại). Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).Ngũ hành phản sinh:
– Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
– Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. – Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than. – Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt. – Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt. – Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.Ngũ hành phản khắc:
– Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy. – Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu. – Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt. – Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn. – Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. – Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Cùng Danh Mục
Bình Luận Facebook
Xem Phong Thủy Màu Sắc Đúng Chuẩn Cho Người Tuổi Quý Hợi
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Quan hệ tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…Quan hệ tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Nếu là Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình. – Nếu là Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác. Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (không tốt). Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (không tốt). Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (không tốt). Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (không tốt). Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (không tốt)Ngũ hành tương khắc
Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến hành khác. Thí dụ như: Hỏa khắc Kim, lửa sẽ làm cho kim loại bi tan chảy. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chặn làm cho nước không thể chảy qua được…Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình (mình bị hại) – Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại). Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại). Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại). Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại). Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại). Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).Ngũ hành phản sinh:
– Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
– Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. – Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than. – Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt. – Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt. – Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.Ngũ hành phản khắc:
– Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy. – Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu. – Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt. – Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn. – Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. – Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Cùng Danh Mục
Bình Luận Facebook
Xem Phong Thủy Nhà Bếp Đúng Chuẩn Cho Người Tuổi Ất Sửu
– Nếu nhà được một trong các hướng tốt: Tây (Sinh Khí); Đông Bắc (Thiên y); Tây Nam (Diên niên); Tây bắc(Phục Vị) thì bạn có thể đặt bếp quay về một trong các hướng tốt này, trừ hướng nhà (bếp kỵ cùng hướng với hướng của nhà). – Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas. – Gia chủ tuổi ất sửu nên đặt bếp tọa các hướng Đông Nam (Hoạ Hại); Đông (Ngũ quỷ); Bắc (Lục Sát); Nam (Tuyệt Mệnh) nó có ý nghĩa như thiêu đốt đi những điều không tốt lành. Đặt bếp nhìn về các hướng tốt Tây (Sinh Khí); Đông Bắc (Thiên y); Tây Nam (Diên niên); Tây bắc(Phục Vị) vì hướng cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt hay hướng công tắc, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc. – Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Đông Nam (Hoạ Hại); Đông (Ngũ quỷ); Bắc (Lục Sát); Nam (Tuyệt Mệnh) – Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương bệnh tật. – Bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. – Bếp không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, bởi vì nhà vệ sinh là nơi có nhiều vi trùng và các luồng khí không tốt, dễ gây nên các bệnh qua đường ăn uống. – Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông. – Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng. – Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà. – Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm. – Bàn ăn trong nhà bếp không được đặt dưới dầm, hoặc xà ngang, vì nó tạo cảm giác đè nén không thuận lợi cho đường công danh của gia chủ. – Gia chủ tuổi ất sửu nên chọn các màu vàng (thổ). Màu ánh kim , inox kết hợp mặt đá, gạch men, nhựa tổng hợp… Nhưng dù bằng vật liệu gì thì bề mặt bàn và tủ bếp nên nhẵn và bóng vừa phải giảm các chi tiết rối mắt và tránh nhiều khe hốc khó làm vệ sinh.
Xem Màu Sắc Hợp Phong Thủy Cho Người Tuổi Bính Tuất Chuẩn Xác
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Quan hệ tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…Quan hệ tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Nếu là Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình. – Nếu là Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác. Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (không tốt). Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (không tốt). Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (không tốt). Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (không tốt). Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (không tốt) Ngũ hành tương khắc Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến hành khác. Thí dụ như: Hỏa khắc Kim, lửa sẽ làm cho kim loại bi tan chảy. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chặn làm cho nước không thể chảy qua được…Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình (mình bị hại) – Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại). Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại). Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại). Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại). Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại). Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).Ngũ hành phản sinh:
– Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành. Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là: – Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. – Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than. – Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt. – Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt. – Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.Ngũ hành phản khắc:
– Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy. – Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu. – Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt. – Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn. – Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. – Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Cùng Danh Mục
Bình Luận Facebook
Bạn đang đọc nội dung bài viết Xem Phong Thủy Màu Sắc Đúng Chuẩn Cho Người Tuổi Ất Hợi trên website Duanseadragon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!