Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xem Tướng Vợ Chồng Giống Nhau Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Duanseadragon.com

Tại Sao Nhiều Cặp Vợ Chồng Giống Nhau?

Theo quan niệm dân gian, những cặp vợ chồng chung sống với nhau sẽ có tướng phu thê tức là có những điểm tương đồng trên khuôn mặt. Vậy tướng phu thê có thật hay không và tại sao lại các cặp vợ chồng lại có tướng phu thê?

Tướng phu thê

Nhiều khi chúng ta vẫn nghe ông bà nói: hai đứa này có nét giống nhau như vậy là có tướng phu thê, chắc chắn sẽ nên duyên vợ chồng. Tướng phu thê được quan niệm là do có duyên với nhau từ trước hay do sự ảnh hưởng tương quan nào đó khiến họ chắc chắn sẽ lấy nhau sau này.

Ảnh: todaysseniorsnetwork.com.

Những cặp đôi yêu nhau thường giống nhau

Khi hai người yêu nhau lâu, hầu như mọi người đều cảm thấy họ có nét rất giống nhau. Điều này được giải thích là do họ ở bên nhau nhiều, cùng cười, cùng khóc, cùng trải qua rất nhiều cảm xúc tương tự nên cơ mặt cũng một phần vì thế mà thay đổi như nhau.

Thêm vào đó, hai người thường xuyên đăng ảnh và đi cùng nhau thì khi ai đó bắt gặp một người sẽ liên tưởng và hình dung ra ngay người kia. Có thể đó chính là lý do khiến mọi người có cảm nhận rằng những người yêu nhau lâu có nét giống nhau.

Lý giải

Livescience cho biết, nhà tâm lý Robert Zajonc của Đại học Michigan tại Mỹ phân tích những bức ảnh của các cặp vợ chồng khi họ mới cưới và 25 năm sau. Kết quả cho thấy nhiều cặp vợ chồng già giống nhau về mặt ngoại hình hơn so với khi mới cưới. Mức độ hạnh phúc trong cuộc sống gia đình càng cao thì khả năng giống nhau về ngoại hình càng tăng theo thời gian.

Zajonc cho rằng những cặp vợ chồng già ngày càng giống nhau vì họ bắt chước cách biểu hiện tâm trạng, nét mặt của nhau. Nói cách khác, nếu bạn đời của ai đó có năng khiếu kể chuyện hài hước và hay cười, người ấy cũng sẽ dần trở nên hài hước và hay cười.

Một nghiên cứu vào năm 2006 của Đại học Liverpool tại Anh chứng minh đàn ông và phụ nữ dễ bị thu hút bởi những người khác giới có tính cách tương đồng với họ. Các nhà khoa học yêu cầu các tình nguyện viên xem những bức ảnh cá nhân (của cả nam và nữ) rồi dự đoán tính cách của người trong ảnh.

Tình nguyện viên không biết rằng nhiều đàn ông và phụ nữ trong các bức ảnh có quan hệ vợ chồng. Nhưng khi nhóm chuyên gia yêu cầu họ chọn những cặp nam-nữ có ngoại hình giống nhau nhất, phần lớn tình nguyện viên chọn đúng những cặp vợ chồng lâu năm.

Các nhà khoa học cho rằng, theo bản năng tự nhiên, chúng ta thường dễ có cảm tình với những người có ADN giống bản thân. Trong một nghiên cứu đối với các cặp song sinh, một nhóm chuyên gia của Đại học Western Ontario, Canada phát hiện ra rằng vợ hoặc chồng của các cặp song sinh có xu hướng sở hữu những bộ gene giống nhau. Ngoài ra bạn đời của những cặp song sinh cũng có mức độ giống nhau về ngoại hình cao hơn so với bạn đời của những cặp không phải song sinh.

Tiếp đến chế độ dinh dưỡng cũng được coi là một nguyên nhân. Dĩ nhiên việc béo hay gầy còn tùy thuộc vào việc ăn uống cùng như cơ địa từng người. Tuy nhiên ví dụ nếu bữa ăn của một cặp vợ chồng có nhiều món chứa chất béo thì sau một thời gian dài khuôn mặt hay vóc dáng của họ có thể trở nên mập mạp hơn.

Môi trường cũng có thể được coi là lý do. Các cặp vợ chồng sống trong cùng một nhà hoặc cặp đôi yêu nhau sống trong cùng một điều kiện thời tiết, khí hậu thì các tấc động từ bên ngoài vào làn da như nắng, mưa, nhiệt độ, độ ẩm là giống nhau. Khi đó họ có nét giống nhau về làn da và nhiều điểm khác.

Xem Tuổi Vợ Chồng Hợp Nhau Hay Không?

Xem tuổi vợ chồng có hợp nhau?

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, xem tuổi vợ chồng hợp nhau hay không, xem tuổi vợ chồng theo cung chính xác nhất cho tất cả các tuổi

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được.

Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống. Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau : 1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH. 3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.

Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.

Thiên can xem tuổi vợ chồng:

là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. Bây giờ ta xét về tuổi trước. Lục Xung :

Sáu cặp tuổi xung khắc nhau. Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi Lục Hợp :

Sáu cặp tuổi hợp nhau. Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp Tam Hợp :

Cặp ba tuổi hợp nhau. Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu. Lục hại :

Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau) Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) Bạn nhớ nguyên tắc này :

Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Xem tuổi vợ chồng – ngũ hành tương sinh.(tốt)

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.

Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ Ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), khảm (nữ) Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ) Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ) Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ) Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ) Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ) Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ) Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ) Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ) Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ) Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau. Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi.

Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)

1.Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác. (theo tháng âm lịch) Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần. Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần Tháng 4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần Tháng 5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.

Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

Xem tuổi vợ chồng – xét về tuổi:

Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

Xem tuổi vợ chồng – xét về Mệnh:

Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

Xem tuổi vợ chồng – xét về cung:

Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.

Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).

Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn. c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt

BÀI TOÁN CAO LY.

Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi Tý Ngọ được tam Hiển Vinh Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện Dần Thân được nhất Phú Quý Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện Sửu Mùi được nhất Phú Quý Dần Thân bị ngũ Ly Biệt Mão Dậu được tứ Đạt Đạo Thìn Tuất được tam Hiển Vinh TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi Tý Ngọ được nhất Phú Quý Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt Dần Thân được tứ Đạt Đạo Mão Dậu được tam Hiển Vinh Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo Dần Thân được tam Hiển Vinh Mão Dậu bị nhì Bần Tiện Thìn Tuất được nhất Phú Quý Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo Sửu Mùi được tam Hiển Vinh Dần Thân bị nhì Bần Tiện Mão Dậu được nhất Phú Quý Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

Câu trả lời sau đây. Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy) ………….Sửu ………….Thân. ………….Dần…………..Dậu ………….Mão…………..Tuất ………….Thìn………….Hợi ………….Tỵ……………Tý ………….Ngọ…………..Sửu ………….Mùi…………..Dần ………….Thân………….Mão ………….Dậu…………..Thìn ………….Tuất………….Tỵ ………….Hợi…………..Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

Thí dụ: Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi: Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi) Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh: – Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim. – Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa. – Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn Căn cứ theo tám cung biến hóa thì: – Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt) – Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt) Ngoài ra: Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toàn số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay), đây là cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa thì nam tuổi Mậu, Quý lấy vợ tuổi Mão, Dậu được nhất Phú Quý. Vậy đàn ông tuổi Quý Hợi lấy vợ năm nào thì được: Câu trả lời là: Đàn ông tuổi Hợi lấy vợ kỵ năm Ngọ (2002) còn đàn bà tuổi Mão lấy chồng kỵ năm Tý (2008)

xem tuoi vo chong theo ngay thang nam sinh

tử vi xem tuoi vo chong

xem tuoi vo chong hop nhau khong

xem tuoi vo chong qua ngay thang nam sinh

xem tuoi vo chong theo cung

xem tuoi vo chong hop nhau

xem tuoi vo chong hop nhau 1990 và 1982

xem tuoi vo chong 2010

Xem Tuổi Vợ Chồng Xung Khắc Hay Hợp Nhau

xem tuoi vo chong – có hợp hay xung khắc nhau thì trong thực tế dựa vào tự luận khoa học. Có nhiều cách để xem tuổi vợ chồng hợp khắc. Tap chí hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau.

Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.

Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.(Tính theo 12 Con Giáp)

– Bây giờ ta xét về tuổi trước

Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) : Tý xung Ngọ Sửu xung Mùi DẦn xung Thân Mão xung Dậu Thìn xung Tuất Tỵ xung Hợi

Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) : Tý Sửu hợp Dần Hợi hợp Mão Tuất hợp Thìn Dậu hợp Tỵ Thân hợp Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) : Thân Tý Thìn Dần Ngọ Tuất Hợi Mão Mùi Tỵ Dậu Sửu

Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau): Tý hại Mùi Sửu hại Ngọ Dần hại Tỵ Mão hại Thìn Thân hại Hợi Dậu hại Tuất

Ngũ hành tương sinh.(tốt) Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ

Ngũ hành tương khắc (xấu) Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt. 2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt 3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt. 4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt. 5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt 6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt. 7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt. 8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Giờ âm lịch theo tháng âm lịch) Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần. Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ….. Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

Xét về tuổi Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.

Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).

Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).

Tư Vấn Tuổi Vợ Chồng Hợp Nhau

Nhất phú quý: cuộc sống vợ chồng giàu có.

Tam vinh hiển: cuộc sống vợ chồng dư giả, có quyền tước, chức quyền.

Tứ đạt đạo: cuộc sống vợ chồng có của ăn, để làm ăn.

Nhì bần tiền: cuộc sống vợ chồng thiếu thốn, nghèo khó.

Biệt ly: vợ chồng không hợp tuổi,cuộc sống vợ chồng phải xa rời nhau.

Tuyệt mạng: vợ chồng kết hơn với nhau, thì một trong hai tính mạng sẽ nguy hiểm.

Vì biệt ly và tuyệt mạng như lời giải thích trên, nên chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ về các cảnh: Nhất phú quý, Tam vinh hiển, Tứ đạt đạo, Nhì bần tiền.

1. Nhất Phú Quý

Số cảnh vợ chồng nhất phú quý sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Vợ chồng ở với nhất gặp số Nhất Phú Quý. Tính mạng sẽ đặng tốt. Hưởng thêm được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 3 điều trên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp lớn, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc

Trường hợp 2: Vợ chồng gặp số Nhất Phú Quý.Tính mạng đặng tốt, Nhưng không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 2 điều tốt trên, vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả., cuộc sống ấm no.

Trường hợp 3: Vợ chồng gặp số Nhất Phú Quý. Nhưng tính mạng không tốt. Không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 1 điều tốt trên, thì vợ chồng có phần làm ăn tốt hơn.

Trường hợp 1: Vợ chồng ở với nhất gặp số Tam Vinh Hiển. Tính mạng sẽ đặng tốt. Hưởng thêm được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 3 điều trên vợ chồng sẽ tạo nên quyền tước cao sang, được nhiều người kính mến.

Trường hợp 2: Vợ chồng gặp số Tam Vinh Hiển.Tính mạng đặng tốt, Nhưng không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 2 điều tốt trên, vợ chồng sẽ có chức tước bình thường, có địa vị với xã hội.

Trường hợp 3: Vợ chồng gặp số Nhất Phú Quý. Nhưng tính mạng không tốt. Không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 1 điều tốt trên, thì vợ chồng có ảnh hưởng về danh giá, có tên tuổi với khu xóm.

Số cảnh vợ chồng Tứ Đạt Đạo sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Vợ chồng ở với nhất gặp số Tứ Đạt Đạo. Tính mạng sẽ đặng tốt. Hưởng thêm được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 3 điều trên vợ chồng sẽ tạo nên sự nghiệp khá giả, cuộc sống ấm no.

Trường hợp 2: Vợ chồng gặp số Tứ Đạt Đạo.Tính mạng đặng tốt, Nhưng không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 2 điều tốt trên, vợ chồng sẽ có cuộc sống ấm no, gia đình hạnh phúc.

Trường hợp 3: Vợ chồng gặp số Tứ Đạt Đạo. Nhưng tính mạng không tốt. Không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 1 điều tốt trên, thì vợ chồng có cuộc sống ấm no, nơi ăn chốn ở có phần chật vật.

Số cảnh vợ chồng Nhì Bần Tiện sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Vợ chồng ở với nhất gặp số Nhì Bần Tiện. Tính mạng không tốt. Không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 3 điều trên vợ chồng sẽ sống trong cảnh nghèo khổ, thiếu thốn.

Trường hợp 2: Vợ chồng gặp số Nhì Bần Tiện.Tính mạng không tốt. Nhưng hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 1 điều tốt trên, vợ chồng sẽ có cuộc sống đủ no.

Trường hợp 3: Vợ chồng gặp số Nhì Bần Tiện. Nhưng tính đặng tốt.Hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên. Với 2 điều tốt trên, thì vợ chồng có cuộc sống ổn định, bình đẳng ấm no.

Bình Luận