Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math # Top 7 Like | Duanseadragon.com

Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math mới nhất trên website Duanseadragon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khi lên lớp 1 trẻ bắt đầu làm quen với môn Toán và sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cộng trừ. Finger Math sẽ giúp trẻ không còn sợ các phép toán, thay vào đó trẻ biết cách cộng, trừ thành thạo mà không cần nhớ nhiều.

Finger Math được xem là cách tính toán “siêu việt” nhanh như máy tính dành cho trẻ tiểu học.

Phương pháp dạy bé học toán Finger Math là gì?

Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay, trẻ sẽ được học cách tính nhẩm cộng trừ trong phạm vi từ 0 tới 99.

Theo phương pháp học toán truyền thống, ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10. Trẻ chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Nhưng với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng.

Phương pháp học toán Finger Math đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công.

Tác dụng của phương pháp Finger Math.

Thao tác tính toán của Finger Math dựa vào các ngón tay nên cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động cơ thể với tư duy. Điều này sẽ giúp cho 2 bán cầu não hoạt động cân bằng, giúp trẻ yêu thích môn toán, không còn sợ tính toán.

Tác dụng của phương pháp Finger Math còn nằm ở chỗ trẻ có thể cộng trừ liên tiếp nhiều số có hai chữ số với nhau và kết quả giữa các số nhỏ hơn 100. Kết quả cho được luôn chính xác, vì cách làm cực kì đơn giản và không hề đòi hỏi tư duy hơn mức bình thường ở trẻ.

Có thể nói đây là phương pháp hiệu quả đối với tất cả các bé, đặc biệt là các bé chậm và yếu khi học toán.

Phương pháp học Finger Math

Quy ước bàn tay phải, bàn tay trái

Bàn tay phải đại diện cho chữ số hàng đơn vị, bàn tay trái đại diện cho chữ số hàng chục. Quy ước bàn tay phải trong phương pháp Finger Math là nền tảng giúp trẻ đếm số thành thạo.

Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị):

Số 1: ngón trỏ, số 2: ngón giữa, số 3: ngón áp út, số 4: ngón út, số 5: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 6: ngón trỏ, số 7: ngón giữa, số 8: ngón áp út, số 9: ngón út. Chú ý rằng khi chuyển từ số 4 qua số 5 trẻ phải nắm các ngón tay 1,2,3,4 lại.

Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)

Số 10: ngón trỏ, số 20: ngón giữa, số 30: ngón áp út, số 40: ngón út, số 50: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 60: ngón trỏ, số 70: ngón giữa, số 80: ngón áp út, số 90: ngón út.

Vậy để biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau ta sẽ dùng tay phải cho chữ số hàng đơn vị, ghép với tay trái ở chữ số hàng chục.

Ví dụ: Số 1: ngón trỏ (bàn tay phải) + số 10: ngón trỏ (bàn tay trái) = số 11.

Quy ước trong phép cộng

Khi đã bung hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta bung tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục bung ra thì đồng thời các ngón ở hàng đơn vị phải thu lại.

Quy ước trong phép trừ

Khi đã thu về hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta thu tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục thu về thì đồng thời các ngón hàng đơn vị phải bung ra.

Lưu ý: khi thực hiện trừ và cộng đối với số có 2 chữ số , ta thực hiện trừ và cộng hàng chục trước, sau đó mới thực hiện trừ và cộng hàng đơn vị.

Ví dụ : 38 + 61, ta thực hiện 38+60 trước, sau đó mới cộng thêm 1. Tương tự: 72- 49, ta thực hiện 72-40 trước, sau đó mới trừ thêm 9.

Lợi ích phương pháp dạy bé học toán Finger Math

Phương pháp dạy con học toán này giúp bé tính toán nhanh hơn, chuẩn xác hơn. Con có thể vừa học vừa chơi và cảm nhận toán học đơn giản và thú vị hơn bao giờ hết

Finger Math giúp phát triển bán cầu não cân bằng do sự phối hợp nhịp nhàng giữa tư duy và hoạt động cơ thể. Ngoài ra cách học toán này còn có thể giúp bé cộng trừ nhiều số cùng lúc một cách đơn giản, miễn sao kết quả của chuỗi cộng trừ đó không vượt quá 100.

Hướng Dẫn Xem Bói Toán Cơ Bản

– Đọc xuôi:

GIÁP – thuộc Dương hành Mộc.

ẤT – thuộc Âm hành Mộc.

BÍNH – thuộc Dương hành Hỏa.

ĐINH – thuộc Âm hành Hỏa.

MẬU – thuộc Dương hành Thổ.

KỶ – thuộc Âm hành Thổ.

CANH – thuộc Dương hành Kim.

TÂN – thuộc Âm hành Kim.

NHÂM – thuộc Dương hành Thủy.

QUÝ – thuộc Âm hành Thủy.

Tất cả 5 Can Âm và 5 Can Dương, đều thuộc vào Ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) và chia đều nhau cứ 2 Can chung 1 Hành.

12 Chi là:

– Đọc xuôi:

Tý thuộc Dương hành Thủy

Sửu thuộc Âm hành Thổ

Dần thuộc Dương hành Mộc

Mão thuộc Âm hành Mộc.

Thìn thuộc Dương hành Thổ.

Tỵ thuộc Âm hành Hỏa.

Ngọ thuộc Dương hành Hỏa.

Mùi thuộc Âm hành Thổ.

Thân thuộc Dương hành Kim.

Dậu thuộc Âm hành Kim

Tuất thuộc Dương hành Thổ

Hợi thuộc Âm hành Thủy.

– Tổng cộng là 6 Chi Âm và 6 Chi Dương, đều thuộc vào Ngũ hành. Cứ mỗi Ngũ hành kiêm 2 chi, chỉ trừ hành Thổ kiêm 4 chi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Mỗi hành 2 Chi còn dư 2 Chi, chia nữa thì lẻ, . Hành Thổ vốn người Trung ương, có quyền hơn, nên lấy 2 chi dư là danh chính ngôn thuận. Vì vậy ông Hành Thổ được quyền hưởng 4 chi.

Ngũ hành:

Sinh: Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim.

Năm trường hợp tốt:

– Giáp hợp Kỷ – Đinh hợp Nhâm

– ất hợp Canh – Mậu hợp Quý

– Bính hợp Tân

Mười trường hợp xấu:

– Giáp phá Mậu – Kỷ phá Quý

– ất phá Kỷ – Canh phá Giáp

– Bính phá Canh – Tân phá ất

– Đinh phá Tân – Nhâm phá Bính

– Mậu phá Nhâm – Quý phá Đinh

Vấn đề hợp:

Tam hợp gồm:

– Dần, Ngọ, Tuất

– Thân, Tý, Thìn

– Tỵ, Dậu, Sửu

– Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:

– Tý hợp Sửu – Thìn hợp Dậu

– Dần hợp Hợi – Tỵ hợp Thân

– Mão hợp Tuất – Ngọ hợp Mùi

Vấn đề khắc:

– Tý khắc Ngọ – Tỵ khắc Hợi

– Mão khắc Dậu – Thìn khắc Tuất

– Dần khắc Thân – Sửu khắc Mùi

Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933;

Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941;

Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955;

Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963;

Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971;

Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.

* Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;

Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949;

Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;

Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;

Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;

Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;

Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;

Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;

Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;

Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;

Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983

* Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939;

Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947;

Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961;

Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969;

Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977;

Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

* Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;

Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;

Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;

Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973;

Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;

Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.

Mộc là biểu tượng mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ. Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn; thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân sồi. Dùng với mục đích lành, Mộc là cây gậy chống; với mục đích dữ, Mộc là ngọn giáo. Cây tre ở Trung Quốc được ca ngợi về khả năng mềm dẻo trước gió nhưng lại được dùng làm giàn giáo.Được nhìn dưới hình tượng cây, năng lượng của Mộc có tính sinh sôi nẩy nở, nuôi dưỡng và mềm dẻo.

Tính cách của người thuộc hành này

Người mạng Mộc có tinh thần vì tha nhân và năng nổ. Là người nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp đỡ.

Tích cực – có bản tính nghệ sĩ, làm việc nhiệt thành.

Tiêu cực – thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.

Vạn vật thuộc hành này

Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lục, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.

Hỏa là biểu tượng mùa hè, lửa và sức nóng. Có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng; Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.

Tính cách người thuộc hành này

Ngời mạng Hỏa yêu thích sự chủ động và thường nắm vai trò lãnh đạo. Họ thường lôi kéo người khác vào rắc rối, vì họ không ưa luật lệ và bất chấp hậu quả.

Tích cực – người có đầu óc tiên tiến, khôi hài và đam mê.

Tiêu cực – nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.

Vạn vật thuộc hành này

Hình tượng mặt trời, nến đèn các loại tam giác, màu đỏ, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời / lửa.

Mệnh thổ là biểu tượng về nơi ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi “sinh ký tử quy” (sống gửi thác về) của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng. Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo lắng về những khó khăn không tồn tại.

Tính cách người thuộc hành này

Người mạng Thổ có tính tốt hay tương trợ người khác và trung thành. Vì thực tế và kiên trì nên họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì, ngược lại họ rất bền bỉ khi giúp người khác. Do kiên nhẫn và vững vàng, họ có sức mạnh nội tâm rất lớn.

Tích cực – trung thành, nhẫn nại và có thể nhờ cậy.

Tiêu cực – thành kiến và có khuynh hướng “bới lông tìm vết”.

Vạn vật thuộc hành này

Đất sét, gạch, sành sứ, bê tông, đá, hình vuông, màu vàng, nâu.

Mệnh Kim là biểu tượng mùa thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim ( kim loại) còn là vật chất truyền dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh; Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

Tính cách người thuộc hành này

Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi những tham vọng của mình. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động, mặc dù hầu hết người mệnh Kim vẫn thăng tiến nếu biết thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.

Tích cực – mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn người khác.

Tiêu cực – cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Vạn vật thuộc hành này

Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, màu trắng, xám, bạc và vàng ươm, tiền đồng, đồng hồ.

Người mạng Thủy giao tiếp tốt. Họ có khiếu ngoại giao và tài thuyết phục. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi, họ nhìn sự vật theo quan điểm tổng thể.

Vạn vật thuộc hành này

Sông suối, ao hồ, màu xanh dương và màu đen, gương soi và kính, các đường uốn khúc, các hình uốn lượn, đài phun nước, hồ cá, tranh về nước.

Dựa vào ngũ hành chúng ta sẽ có những biện pháp sử dụng pháp khí, linh vật, vật phẩm thuộc ngũ hành tương sinh, tương khắc, sử dụng phương vị để giảm bớt những điều không may, tăng cường tài lộc may mắn, phúc lành cho từng người thuộc các mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

YẾU TỐ NGŨ HÀNH

Trong triết học Trung Hoa nói về Hà Đồ – Lạc Thư, đã phân định ra 2 khí Âm và Dương, khi hợp là1 chia thành 2, tách thành 4… Cũng trong Âm Dương có sinh phải có tử để quân bình sự sống, nên Tạo hóa đã ứng dụng thuyết Ngũ Hành để có sự sinh khắc trong đời sống tạo thành mối khép kín “sinh lão bệnh tử”, nên nếu thuận gọi là sinh còn nghịch gọi là khắc để có sự suy tàn, hủy diệt.

Ngũ Hành gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Đến nay Âm dương Ngũ Hành được chấp nhận như sau :

– Âm Dương Ngũ Hành là KHÍ của vũ trụ, là VẬN khi chúng gặp nhau sinh biến động.

Về lý thuyết của Ngũ Hành được các nhà tượng số xem là 5 yếu tố căn bản. Sự sinh khắc của ngũ hành tương quan về luật giao hợp và sự thay đổi của Âm Dương, tạo nên muôn vật trên trái đất trong chu kỳ quay tròn mãi mãi.

– KIM thuộc những khoáng sản (than đá, kim loại)

– MỘC là thực vật, thảo mộc (cây cối, hoa cỏ)

– THỦY là nước (những gì thuộc dạng lỏng)

– HỎA là lửa (những gì thuộc chất nóng)

– THỔ là đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).

Theo cổ học Trung Quốc, vua Phục Hy tìm thấy loại vật chất đầu tiên cấu tạo ra trái đất là hành Thủy.

Thứ tự của Ngũ Hành sẽ là Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ.

Quan niệm trên cũng phù hợp với kết luận của các nhà khoa học châu Âu, khi họ khẳng định tìm thấy nguyên tố đầu tiên trong vũ trụ là nước tức hành Thủy, tiếp sau mới đến các hành Hỏa, Mộc, Kim và Thổ.

Trong khi các nhà tượng số lại thống nhất sắp xếp ngũ hành theo thứ tự theo vòng tương sinh : Mộc – Hỏa – Thổ – Kim – Thủy

Ngũ hành là bản thể của Âm Dương, là sự tồn tại các dạng vật chất. Khi vật chất bị bốc cháy thành hơi bay vào bầu trời thành ion điện trường đó là Dương. Các ion kết tụ thành các nguyên tố hóa học khác để tồn tại trên trái đất đó là Âm, khi chúng gặp nhau sinh ra hiện tượng sấm sét.

BIỆN CHỨNG NGŨ HÀNH

A/- VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ

Sự sinh khắc tùy thuộc vào bản chất riêng, như Mộc sinh Hỏa hay Mộc khắc Kim, là sinh khắc một chiều, thực tế khi phân tích qua 5 bậc Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử (bảng trang bên) ta tính được độ số cát hung như sau :

Thí dụ : Mậu Dần ngũ hành thuộc THỔ, thì hành Kim được lợi (vượng, do Thổ sinh Kim), hành Thổ thành đạt (tướng, lưỡng Thổ), hành Hỏa bị diệt (hưu, Hỏa sinh Thổ), hành Thủy bị khắc (tù, Thổ khắc Thủy), hành Mộc được sinh (tử, Mộc khắc Thổ), theo thuyết biện chứng :

– Thổ sinh Kim : Kim được sinh còn Thổ hao tổn, Thổ gặp sinh xuất.

– Thổ với Thổ : lưỡng thổ thành sơn, ở đây là Thổ được bồi đắp thêm.

– Hỏa sinh Thổ : Hỏa đốt cháy Mộc nên cả 2 Hỏa, Mộc đều tổn hại cho Thổ được sinh, tức Thổ được sinh nhâp.

– Thổ khắc Thủy : Thổ được tốt còn Thủy bị hao. Thổ gặp khắc xuất.

– Mộc khắc Thổ : Thổ bị hao tổn còn Mộc được hoá sinh (Tử có nghĩa là con, mới được sinh), nên Thổ bị khắc nhập.

Qua thí dụ trên, sự tương sinh hay tương khắc chỉ có 1 chiều : Thổ sinh được Kim chứ Kim không sinh được Thổ; Thổ khắc Thủy chứ Thủy không khắc được Thổ…

Hành được sinh (sinh nhập) có lợi : Kim được Thổ sinh thì Kim được lợi, còn Thổ thì hao tổn (sinh xuất).

Hành bị khắc (khắc nhập) thất lợi còn hành khắc cũng hao tổn, như Thổ là hành khắc (khắc xuất), còn Thủy là hành bị khắc (khắc nhập).

Theo lý thuyết được Sinh nhập, Khắc xuất là tốt. Còn bị Sinh xuất, Khắc nhập là xấu.

Nhưng còn tính chất hóa hợp xung của Thiên Can, Địa Chi nên không vì những điều trên phải lo lắng.

Tương sinh có nghĩa nuôi dưỡng, thúc đẩy, trợ giúp; còn tương khắc có nghĩa ràng buộc, khắc chế. Nhưng xét theo Vượng Tướng Hưu Tù Tử sẽ có ứng dụng khác nhau :

Gặp tương sinh chưa phải là tốt, thí dụ :

– Kim dựa vào Thổ sinh (Thổ sinh Kim), nhưng Thổ vượng thì Kim bị vùi lấp, mất tích.

– Thổ dựa vào Hỏa sinh (Hỏa sinh Thổ), nhưng Hỏa vượng thì Thổ trở thành khoáng sản than đá, kim loại.

– Hỏa dựa vào Mộc sinh (Mộc sinh Hỏa), nhưng Mộc vượng thì Hỏa đang thuộc hưu, tù, tử̀ không thể bốc lên đốt cháy được cây to.

– Mộc dựa vào Thủy sinh (Thủy sinh Mộc), nhưng nhưng Thủy vượng thì Mộc trốc gốc phải trôi giạt.

– Thủy dựa vào Kim sinh (Kim sinh Thủy), nhưng Kim vượng thì Thủy đục nước có nhiều tạp chất đầy nguy hại.

Cho nên gặp Tương khắc chưa phải đã hung, thí dụ :

– Kim khắc Mộc nhưng Mộc cứng thì Kim phải mẻ.

– Mộc khắc Thổ nhưng Thổ khô thì Mộc chết.

– Thổ khắc Thủy nhưng Thủy dâng cao thì Thổ bị trôi, bị sụp lở.

– Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa vượng thì Thủy khô cạn.

– Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều thì Hỏa phải tắt.

Vì vậy hành nào là Vượng, Tướng dù bị khắc nhập hay sinh xuất đều vượt qua, còn những hành được sinh nhập hay khắc xuất đang ở thế Hưu, Tù, Tử, chuyển hung ra cát, chuyển cát thành hung.

Nhờ vậy mà chúng ta thấy sự sinh khắc của ngũ hành đều có những yếu tố xác định, như Mộc là cây cối tăng trưởng được là nhờ có Thủy (nuớc), nhưng cây không sống được ở sông mà phải sống trên đất, như vậy phải có Thổ (đất). Khi Mộc vượng thì Thủy lẫn Thổ đều gặp hao tổn. Trong ngũ hành đều có sự hỗ tương hay khống chế nhau, như Thổ bị khắc với Mộc (Mộc khắc Thổ) cần có Kim khống chế lại Mộc v.v…

Trong Hiệp hôn định cuộc cho rằng, lỡ gạo đã nấu thành cơm như Mộc lấy Thổ, để khắc chế hai mệnh Mộc và Thổ cần sinh đứa con tuổi Kim, gia đình tức khăc hòa thuận, hạnh phúc.

B/- ẤU – TRÁNG – LÃO

Ngoài yếu tố Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử, nên tính thêm độ số Ngũ Hành Ấu Tráng Lão, như Ấu mới sinh chưa thể phát huy được tính cát hung cao như Tráng đã trưởng thành, hay Lão không còn sức công phá như thời thanh niên trai tráng.

Đo độ số Ngũ Hành Ấu Tráng Lão phải qua 12 cung tính đường Sinh Vượng – Tử Tuyệt của vòng Trường Sinh, gặp Thai, Dưỡng, Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng là tốt, vì 7 cung này Ngũ Hành đang trong giai đoạn phát triển từ Ấu đến Tráng, còn 5 cung Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt là xấu, do đang ở giai đoạn từ Tráng qua Lão

THAI : là khí kết tinh khi Âm Dương kết hợp.

DƯỠNG : khí đã hình thành (khí thiếu dương hay thiếu âm)

SINH (Trường Sinh) : khí đang phát triển, còn non.

DỤC (Mộc Dục) :khí bắt đầu trưởng thành.

4 giai đoạn Thai – Dưỡng – Sinh – Dục thuộc dạng Ấu, khi từ khí thiếu dương hay thiếu âm (Thai, Dưỡng) chuyển sang khí thái dương hay thái âm (Sinh, Dục), tức đã đủ lông đủ cánh.

ĐỚI (Quan Đới) :khí bắt đầu tăng trưởng

LÂM (Lâm Quan) : khí đã thịnh (thái dương, thái âm đã đầy đặn)

VƯỢNG (Đế Vượng) : khí tráng cực

SUY : khí bắt đầu suy yếu dần, vì đã qua thời kỳ tráng kiện, thiếu âm hay thiếu dương bắt đầu phát sinh.

4 giai đoạn Đới – Lâm – Vượng – Suy thuộc Tráng đi từ khí đang cực thịnh (Đới, Lâm, Vượng) sang suy yếu (Suy).

BỆNH : khí già nua nên bệnh lão hóa.

TỬ : khí đã tận.

MỘ : hấp hối chờ chết.

TUYỆT : không còn khí dương hay khí âm, khi thiếu âm hay thiếu dương đang ở giai đoạn chờ kết hợp.

4 giai đoạn Bệnh – Tử – Mộ – Tuyệt thuộc Lão, khi khí thiếu âm, thiếu dương hình thành thì khí thái dương hay thái âm sẽ bị diệt.

Qua Ấu Tráng Lão trong chu kỳ Lục Thập Hoa Giáp với 60 tên gọi, cứ hai cặp Can Chi có chung một tên Ngũ Hành Nạp Âm, và mỗi hành còn gồm 6 tên gọi khác nhau để đánh dấu các giai đoạn Ấu, Tráng, Lão nói trên.

Như hành Thổ có “Lục Thổ” có thứ tự : 1- Lộ Bàng Thổ, 2- Thành Đầu Thổ, 3- Ốc Thượng Thổ , 4- Bích Thượng Thổ, 5- Đại Trạch Thổ và 6- Sa Trung Thổ. Hành nào là Ấu, Tráng, Lão của vòng Trường Sinh thuộc giai đoạn nào, cùng Cung Phi nam nữ chúng ta có bảng kê trước đây.

– Nếu Ngũ Hành đi từ Âu rồi trở về Ấu (theo chu kỳ 60 năm) lúc về già sẽ hồi xuân, mang tính trẻ trung vô tư như thời niên thiếu (Ấu), nếu mệnh hợp có tài lộc, hưởng được thú an nhàn, còn mệnh khắc phải chịu gian nan, sống trong tuổi già phải nhờ con cháu nuôi dưỡng như khi mới ra đời.

– Nếu Ngũ Hành đi từ Tráng, Lão, Ấu sang Tráng nếu bị khắc sẽ có tiền cát hâu hung; nếu đi từ Lão, Ấu, Tráng rồi về Lão dù mệnh khắc cũng đều có hậu vận tốt đẹp.

Đó là tính chất của mọi loại ngũ hành, để tính hành nào non, hành nào trưởng thành, mạnh mẽ và hành nào sắp cạn kiệt, suy thoái.

Có nhiều trường hợp cần luận thêm :

– Thí dụ : Hải Trung Kim (kim dưới biển), tính theo biện chứng sinh khắc.

Khi tương sinh có Thổ sinh Kim và Kim sinh Thủy :

– Thổ sinh Kim : thì Thổ hao Kim lợi, nhưng hành Thổ nào cho hành Kim được lợi ? Xét qua bảng Lục Thổ chỉ có hai loại hành Thổ có thể cho Kim lợi, là Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ hoặc tối thiểu là Lộ Bàng Thổ, là những hành Thổ có thể tạo ra kim loại tức Kim được sinh nhập.

– Còn Kim sinh Thủy : Kim hao Thủy lợi là sinh xuất xấu. Nhưng xấu hay tốt với hành Thủy nào ? Khi xét bảng Lục Thủy chỉ có Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy mới làm cho hành Kim gặp hao tổn, còn Giang Hà Thủy, Tuyền Trung Thủy và Trường Lưu Thủy, hành Kim ít bị tổn hao, nếu gặp Thiên Hà Thủy lại không tương sinh tương khắc với Kim.

Khi tương khắc cũng tính theo biện chứng trên, đồng thời hành bị khắc (là hành đứng sau) đang trong giai đoạn Ấu, Tráng hay Lão và độ số ở vòng Trường Sinh như thế nào, để tính cát hung cho thích hợp.

NGŨ MỆNH ĐẶC QUÁI

“Ngũ mệnh đặc quái” sẽ cho thấy Thiên Can và Địa Chi khi cùng một ngũ hành, phương vị với Bát Quái sẽ cùng có những cách hóa hợp xung cát hung giống nhau.

– Hành KIM :

Thiên Can có Canh – Tân, Địa Chi có Thân – Dậu khi gặp Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

– KIỀN hành Kim : Số công danh phú quý, tài lộc vào ra như nước.

– KHẢM hành Thủy : Bềnh bồng chìm nổi (Kim sinh Thủy), tổn hao nhiều.

– CẤN hành Thổ : Nên ẩn cư dù Thổ sinh Kim, để hưởng thú an nhàn là tốt.

– CHẤN hành Mộc : Toại ý, toại chí trong chừng mực không to lắm.

– TỐN hành Mộc : Mùa Xuân Hạ có lộc, còn mùa Thu Đông kém lộc.

– KHÔN hành Thổ : Nhờ được phúc đức từ âm tổ, có công danh địa vị vững (Thổ sinh Kim)

– LY hành Hỏa : Không được sở đắc nhiều.

– ĐOÀI hành Kim : Số đắc địa – tốt

– Hành MỘC :

Thiên Can có Giáp – Ất, Địa Chi có Dần – Mão. Khi gặp Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

– KIỀN hành Kim : Có nhiều hão huyền, sống thiếu thực tê, nên không thành công.

– KHẢM hành Thủy : Bị bế tắc, nhưng tiền hung hậu kiết, làm lớn lại không bền.

– CẤN hành Thổ : Tốt khi Xuân Hạ đến, xấu khi Thu Đông về.

– CHẤN hành Mộc : Có vinh hoa phú quý.

– TỐN hành Mộc : Tuổi nhỏ nhiều gian nan, trắc trở nhưng về hậu vận sẽ tốt hơn.

– KHÔN hành Thổ : Khi thời vận đến mới phát tài lộc.

– LY hành Hỏa : Bị tổn tài hao của.

– ĐOÀI hành Kim : mùa Thu mới khởi sắc có tài lộc.

– Hành THỦY :

Thiên Can có Nhâm – Quý, Địa Chi có Hợi – Tý. Khi gặp Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

– KIỀN hành Kim : Gặp thời cơ vô cùng phát đạt như nước chảy xuôi, nhiều thuận lợi.

– KHẢM hành Thủy : Bị hãm địa lúc cát lúc hung, tài lộc bất định, nhiều suy nghĩ viễn vông.

– CẤN hành Thổ : Gặp nhiều hiểm trở.

– CHẤN hành Mộc : Dù được sở cầu như ý nhưng thân xác không được nhàn hạ.

– TỐN hành Mộc : Sóng gió, bôn ba lập nghiệp. Về mùa Thu Đông coi chừng tán tài tản lộc.

– KHÔN hành Thổ : Số nhàn hạ có tài lộc.

– LY hành Hỏa : Số ba chìm bảy nổi, khắc khổ, gian truân, thành bại đều có.

– ĐOÀI hành Kim : Kim sinh Thủy nên tài lộc dồi dào, công danh thăng tiến.

– Hành HỎA :

Thiên Can có Bính – Đinh, Địa Chi có Tỵ – Ngọ. Khi gặp Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

– KIỀN hành Kim : Tính quang minh, có trí thông minh, nếu thêm hào vị tốt sẽ có địa vị cao.

– KHẢM hành Thủy : Gặp phản phúc, tiểu nhân quấy phá (Thủy khắc Hỏa).

– CẤN hành Thổ : Hao tài, tổn thọ.

– CHẤN hành Mộc : Dù Mộc sinh Hỏa nhưng tài lộc giữ không bền.

– TỐN hành Mộc : Như lửa gặp gió, bạo phát, nên có cơ hội nên khởi sự ngay.

– KHÔN hành Thổ : Tuy không gian nan nhưng lại nhiều lo nghĩ.

– LY hành Hỏa : Lửa gặp lửa sẽ bốc, nhưng không nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại.

– ĐOÀI hành Kim : Tính hay nghi ngờ, công việc trì trệ, tài lộc kém.

– Hành THỔ :

Gồm các cung KHÔN – CẤN, Thiên Can có Mậu – Kỷ, Địa Chi có Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Khi gặp các Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

– KIỀN hành Kim : Thời cơ bất nhất nên vận lúc cát lúc hung.

– KHẢM hành Thủy : hãm địa, công viêc không toại ý.

– CẤN hành Thổ : Vào những tháng Tứ Mộ (các tiết Thanh Minh, Tiểu Thử, Hàn Lộ và Tiểu Hàn, tức Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) sẽ có tài lộc tốt.

– CHẤN hành Mộc : Có thương tổn tài vật, làm nhiều cung không đủ cầu, vất vả.

– TỐN hành Mộc : Công việc nhiều vất vả nhưng được bù đắp lại bằng vật chất, chỉ đủ cơm áo.

– KHÔN hành Thổ : Phúc lộc trùng trùng, chức vị thăng tiến, buôn bán mua một bán mười.

– LY hành Hỏa : Được bù đắp những công việc đã làm, tài lộc gia trạch cũng hơn mọi người.

– ĐOÀI hành Kim : bôn ba không qua thời vận vì lúc cát lúc hung, lao đao nhiều nhưng chẳng được bao nhiêu.

Hướng Dẫn Học Cơ Bản Cho Bộ Bài Lenormand

Hướng Dẫn Học Cơ Bản Cho Bộ Bài Lenormand

Điều kế tiếp mà bạn cần biết là có hai cách giải bài mà bạn có thể áp dụng với Lenormand.

Cách thứ nhất:

Tôi thường gọi cách giải bài này là “xâu chuỗi”. Đó là khi bạn sắp xếp những lá bài thành một hàng từ trái sang phải. Những chuỗi này thường được dùng để đưa ra lời giải cho một câu hỏi, và thường thì nó bao gồm khoảng 3 đến 5 lá bài trong một trải. Không phải là không có ai sử dụng nhiều lá bài hơn nhưng mà thông dụng nhất vẫn là 3 hoặc 5.

Quy tắc cơ bản để đọc một “chuỗi”:

Thứ nhất: đọc các lá bài từ trái sang phải

Thứ hai: sử dụng ý nghĩa cơ bản của từng lá bài và kết hợp chúng theo cặp.

Trong ví dụ trên bạn có thể đọc các lá bài như sau:

Người phụ nữ + Yêu/Say đắm + Người đàn ông = Hiển nhiên là hai người ấy đang say mê nhau.

Cách thứ hai:

Kiểu xem bài thứ hai là sử dụng một chiếc bàn để trải những lá bài theo dãy, nên nó còn được gọi chung là trải bài Grand Tableau. Thường thì với bộ Petit Lenormand thì chúng ta có thể trải tất cả ra thành 4 hàng 9 lá (ta gọi đó là trải 9×4) hoặc 4 hàng 8 lá và 4 lá vận mệnh (ta gọi là trải 8×4 + 4). Đây là hai trải bài được sử dụng nhiều nhất, nhưng cũng còn những trải khác đơn giản hơn như 3×3, trải bài gồm 3 hàng mỗi hàng 3 lá bài và tạo thành một hình vuông.

LƯU Ý: Một số người có thể sẽ sử dụng những trải bài giống như khi dùng Tarot. Nhưng tôi khuyến cáo là bạn không nên sa đà vào việc đó và chỉ nên bám vào những trải mà tôi gợi ý ở đây. Trong một bài viết khác tôi sẽ giải thích vì sao điều này quan trọng như vậy.

Quy tắc cơ bản để giải trải bài 9×4 hoặc 8×4 + 4:

Thứ 1: Lá bài thể hiện bản thân người hỏi nằm ở cột nào thì đó chính là Hiện tại.

Thứ 2: Quá khứ được thể hiện bởi lá bài nằm bên trái lá bài của người hỏi (trong cùng một hàng).

Vì thế trong ví dụ phía trên thì cột thứ 3 đại diện cho Hiện tại của người khách nữ (màu đen). Và bất cứ lá bài nào nằm bên trái của cột thứ 3 đều nói về quá khứ của cô (màu đỏ) và tất cả những lá bài nằm bên phải là tương lai (màu xanh).

02-21–29–32-04-15-24-17-26 03-19-22-31-14-11-25-07-27 30-20-34-01-12-16-33-06-35 36-13-18-23-05-09-28-08-10

Nếu trải bài trên dành cho một người nam thì nó sẽ là:

02-21-29-32-04-15-24-17-26 03-19-22-31-14-11-25-07-27 30-20-34-01-12-16-33-06-35 36-13-18-23-05-09–28–08-10

Thứ 3: Cấp độ ảnh hưởng

Một lá bài được coi là bị kiểm soát bởi người được xem khi nó nằm phía dưới anh ta hay cô ta. Hay nói cách khác là họ có thể làm điều gì đó để tác động lên sự vật.

Một lá bài nằm phía trên lá bài chủ thì sẽ ảnh hưởng đến người được xem. Có thể nói là lá bài là một tác nhân khách quan mà người đó khó có thể làm gì được.

Ví dụ:

Trong trải bài trên bạn có thể thấy rằng người phụ nữ này đang trong một vị thế mà cô nắm toàn quyền ảnh hưởng lên những thứ xung quanh mình. Cô đứng ở một vị trí vững mạnh. Nếu bạn xem xét lá bài ngay phía dưới lá chủ (lá #22, Crossroad, quân Đầm rô), thì có thể thấy rằng:

Người phụ nữ này đang đưa ra sự lựa chọn.

so với

Một sự lựa chọn được đưa ra cho cô ấy (nếu lá bài này nằm trên quân bài chủ)

Bạn nên nhớ rằng đây không phải là cách duy nhất để giải bài, nhưng nó vừa đủ để cho bạn bắt đầu…!

Theo Learn Lenormand

Bảng Ý Nghĩa 36 Lá Bài lenormand

Tags:

sách hướng dẫn lenormand, lenormand tarot vn, Bài leonormand, Bài leonorman, cách dùng lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, sách hướng dẫn lenormand, lenormand cơ bản

Hướng Dẫn Kết Nối Thanh Toán Online Qua Ví Ngân Lượng

Quản lý thu chi một cách minh bạch ngay trong trang cá nhân của mình.

Thực hiện khiếu nại giao dịch

Nhận tiền hoàn lại

Thanh toán đồng loạt cho các nhà cung cấp

Nạp tiền từ thẻ thanh toán, thẻ ATM, thẻ cào, tin nhắn SMS

Rút tiền miễn phí về 28 Ngân hàng nội địa có kết nối với Ngân Lượng

Đăng ký và kích hoạt tài khoản Ngân Lượng

Bước 1: Đăng ký tài khoản Ngân Lượng

Chọn loại tài khoản muốn đăng ký Cá nhân hoặc Doanh nghiệp.

Với loại tài khoản Doanh nghiệp, bạn cần có giấy phép kinh doanh để đăng ký. T ài khoản doanh nghiệp, bạn có thể phân quyền cho nhiều email quản lý khác nhau trong Ngân lượng.

Bạn vẫn có thể đăng ký tài khoản Cá nhân để sử dụng phương thức thanh toán Ngân Lượng trên hệ thống Haravan.

Nhập thông tin đăng ký tài khoản mà Ngân Lượng yêu cầu cung cấp.

Chứng thực tài khoản Ngân lượng.Để khách mua hàng thanh toán qua ví Ngân lượng được, Nhà bán hàng phải chứng thực tài khoản Ngân lượng.

Lưu ý: Nhà bán hàng có thể Chứng thực bằng cách tải file hình CMND hoặc Hộ chiếu. Ngân lượng sẽ trả lời yêu cầu chứng thực trong khoảng 3 giờ làm việc.

Bước 2: Kích hoạt phương thức tài khoản ví Ngân Lượng trên website

Nhập các thông tin đăng ký theo hình.Lưu ý: Loại hình dịch vụ chọn là “Phần mềm/Ứng dụng“, copy mật khẩu kết nối ở bước này lưu lại .

Sau khi nhập đầy đủ thông tin, nhấp vào “Đăng ký”.

Sao chépID kết nối ở giao diện dưới.

Lưu ý:

Sau khi đăng ký tài khoản với Ngân Lượng, tài khoản cần phải được kích hoạt (ID Tích hợp thanh toán) thì các thông tin tích hợp mới có hiệu lực.

Tích hợp thanh toán Ngân Lượng trong Haravan

Sau khi đã đăng ký tài khoản và thực hiện kích hoạt, Nhà bán hàng thực hiện tích hợp Ngân Lượng trong Haravan:

Lựa chọn thanh toán bằng Ngân Lượng

Sau khi tích hợp vào Haravan, Khách mua hàng có thể lựa chọn thanh toán online bằng cổng Ngân Lượng khi thanh toán mua hàng.

Khi Khách mua hàng nhấp chọn Hoàn tất đơn hàng , hệ thống chuyển hướng sang trang thanh toán Ngân Lượng để Khách mua hàng thực hiện thanh toán.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math trên website Duanseadragon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!