Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Tự Tính Tuổi Làm Nhà mới nhất trên website Duanseadragon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách tính các Hạn phải tránh như sau:
Hạn Kim Lâu
Theo người Trung Quốc, Kim lâu có nghĩa là cái lầu vàng. Trong dân gian, Kim Lâu chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh xây dựng. Cách tính Kim lâu (các thầy phong thủy hiện nay thường dùng) như sau:
– Cách tính: Lấy tuổi mụ chia cho 9, nếu ra số dư là 1, 3, 6, 8 thì đó là phạm Kim Lâu. Ta có công thức tính cụ thể như sau:
Kim Lâu = Số dư của [(Năm làm nhà – Năm sinh gia chủ) + 1] : 9.
tức là Kim Lâu = Số dư của tuổi mụ gia chủ : 9.
– Khẩu quyết nói: 1 – 3 – 6 – 8 Kim Lâu.
Trong đó: Nếu số dư: 1 – là Kim Lâu thân (tức ảnh hưởng tới bản thân mình); Dư 3 – là Kim Lâu thê (tức ảnh hưởng tới vợ); Dư 6 – là Kim Lâu tử (tức ảnh hưởng tới con cái); Dư 8 – là Kim Lâu súc (tức là ngày xưa thì sẽ gây ảnh hưởng tới gia súc, gia cầm; còn ngày nay thì ta có thể coi đó là Kim Lâu kinh tế, gây ảnh hưởng tới thu nhập và tài vận của gia đình).
Ví dụ 1: Nam sinh 1983, làm nhà 2015. Cách tính:
[(2015 – 1983) + 1] : 9 = 33 : 9 dư 6.
Vậy là phạm Kim Lâu tử. Không tốt cho con cái.
Ví dụ 2: Nam sinh năm 1980, năm 2018 làm nhà.
[(2018-1980) + 1] : 9 = 39 : 9 Dư 3: phạm Kim Lâu thê.
Cách tính hạn Hoang ốc
Để tính tuổi Hoang Ốc ta chia vòng Hoang Ốc ra làm 6 cung (tương ứng với 6 đốt ngón tay trỏ và giữa của bàn tay trái) và đếm tuổi theo thứ tự từ cung thứ nhất đến cung thứ 6 rồi quay lại cung thứ nhất và đếm tiếp đến số tuổi cần tính.
Tức là ta đếm số tuổi chạy liên tục theo 1 vòng tròn khép kín. Gồm: Nhất Cát, nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Nếu tuổi cần tính rơi vào cung nào thì ta lấy đó làm cung để xác định tốt hay xấu.
Khi tính Hoang Ốc ta dùng tuổi mụ của người chủ sự để tính. Cụ thể như sau:
Ta khởi 10 tuổi bắt đầu tại Nhất Cát, 20 tuổi tại nhì Nghi, 30 tuổi tại tam Địa Sát, 40 tuổi tại tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại lục Hoang Ốc, 70 tuổi lại bắt đầu từ Nhất Cát… Với các tuổi lẻ ta lấy mốc như trên rồi chỉ việc đếm tiếp và đếm liên tục theo vòng là được. Đếm đến Lục Hoang Ốc thì quay lại Nhất Cát …
Khi tính, nếu tuổi gia chủ ở vào các cung: Nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài thì tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, cần tránh.
Ví dụ 1: Nam 44 tuổi. Hỏi làm nhà có được không?
Ta lấy 40 khởi từ tứ Tấn Tài, theo chiều kim đồng hồ thì 41 là ngũ Thọ Tử, 42 lục Hoang Ốc, 43 nhất Cát, tới tuổi 44 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc.
Ví dụ 2: Nam 19 tuổi. Làm nhà có tốt không?
Khởi 10 tuổi tại Nhất Cát, 11 Nhì Nghi, 12 Tam Địa Sát, 13 Tứ Tấn Tài, 14 Ngũ Thọ Tử, 15 Lục Hoang Ốc, 16 Nhất Cát, 17 Nhì Nghi, 18 Tam Địa Sát, 19 Tứ Tấn Tài. Như vậy 19 tuổi làm nhà tốt.
Theo cách tính trên, ta cần tránh các tuổi phạm vào Hoang Ốc như sau: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Cách tính Tam Tai
Tam tai được xác định dựa theo Tam hợp cục của Địa Chi. Ta ghi nhớ như sau:
Tuổi Thân – Tý – Thìn. Làm nhà năm: Dần, Mão, Thìn là phạm Tam Tai.
Tuổi Dần – Ngọ – Tuất. Năm: Thân, Dậu, Tuất là phạm Tam Tai.
Tuổi Hợi – Mão – Mùi. Ứng với năm: Tỵ, Ngọ, Mùi.
Tuổi Tỵ – Dậu – Sửu. Ứng với năm: Hợi, Tý, Sửu.
Cách tính Thái Bạch
Theo quan niện dân gian, Sao Thái Bạch được coi là sao gây ra tai nạn, hao tổn tài lộc, làm nhà không tốt … Tuy nhiên, theo Trọng Hậu thì Thái Bạch lại là năm khá thích hợp để gia chủ làm nhà, giải hạn. Khi làm nhà, mọi người hoàn toàn có thể bỏ qua hạn Thái Bạch này.
Để ghi nhớ những tuổi phạm sao Thái Bạch ta nhớ tuổi khởi đầu, sau đó chỉ việc cộng thêm 9 tuổi là ra.
Nam phạm sao Thái Bạch vào năm: 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85 tuổi.
Nữ phạm sao Thái Bạch ở năm: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89 tuổi.
Để chọn ngày trạch cát là phải xem xét, kết hợp đầy đủ các yếu tố như tuổi gia chủ, thời gian làm nhà và Phương vị định làm thì mới chính xác. Nói đúng hơn là phải kết hợp đầy đủ 3 yếu tố cơ bản là: Thiên – Nhân và Địa thì mới đạt chuẩn phong thủy.
Nếu như các bạn chỉ xem tuổi rồi làm nhà thì chưa đủ, rất dễ mắc phải sai lầm nghiêm trọng rồi rước họa vào nhà, để có một ngôi nhà thực sự tốt, hợp phong thủy và để chọn được ngày giờ làm nhà tốt, các bạn nên tìm đến những thầy coi tuổi uy tín, nhiều kinh nghiệm, có thể giúp bạn an tâm trong việc làm nhà.
Công ty TNHH Xây dựng TM và DV Châu Tuấn chuyên thiết kế – thi công trọn gói nhà phố, nhà xưởng các loại, cung cấp và lắp đặt hệ thống ray (rail) . Mọi thông tin cần được hỗ trợ thêm vui lòng liên hệ :
Địa chỉ: 158/22 Hoàng Hoa Thám, P.12, Quận Tân Bình, TPHCM.
Hotline: 028 2248 6888 - 0988 373 605
Email: chautuancons2010@gmail.com
Trạch Tuổi Và Cách Tính Trạch Tuổi Làm Nhà
Phong thủy đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Phong thủy giúp chúng ta thấy được bản chất Âm – dương cần phải thống nhất, hòa hợp, tất cả cần phải có sự cân bằng.
Phong thủy là một phương pháp khoa học. Không phải ai cũng am hiểu về lĩnh vực phong thủy để có thể vận dung đúng qua luật Âm – Dương Ngũ Hành đó. Và trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin phép được đề cập đến vấn đề Trạch tuổi trong làm nhà.
Trạch mang ý nghĩa là nhà ở, mồ mả. Ta cũng có thể bắt gặp các cụm từ như Trạch khoán tức là khế ướn bán nhà, Trạch ưu tức là nỗi buồn trong nhà.
Khái niệm ” Trạch” trong phong thủy có tương quan với long mạch, tức mang yếu tố đường dẫn khí. Nên ta có thể hiểu: Trạch cuqr một căn nhà là phần nối tiếp của một chi/ nhanh dẫn khí xuất phát từ một nguồn khí nhất định.
Trạch là một thứ khí mạch từ xa tới đi qua cửa chính của ngôi nhà và ra khỏi cửa thoái khí trở về với tự nhiên. Do vậy, thiết kế cần chú ý tránh để tình trạng bế khí. Như vậy, Trạch chính là con đường để khí sau khi đi qua cửa vào trong nhà và tìm cửa thoái khí mà ra ngoài.
Cách tính Trạch tuổi làm nhà
Quy tắc: Bắt đầu từ số 1 lần lượt đến 2-3-4-5-6-7-8-9 mỗi ô số 1 tuổi
Có 2 cách tính như sau:
– Từ ô số 1 là 1 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào rơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.
– Hoặc ô số 1 là 10 tuổi, ô số 2 là 20 tuổi, ô số 3 là 30 tuổi, ô số 4 là 40 tuổi, ô số 5 là 50 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào tơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.
Cụ thể hơn là:
+ Những tuổi có thể khởi công làm nhà
19-28-37-46-55-64 ở ô 1 – Khôn – Phúc – tốt
20-29-38-47-56-65 ở ô 2 – Đoài – Đức – tốt
26-35-44-53-62-71 ở ô 8 – Tốn – Bảo – tốt
27-36-45-54-63-72 ở ô 9 – Ly – Lộc – rất tốt
+ Những tuổi không nên khởi công làm nhà
19-30-39-48-57-66 Hại bản thân – ( ô 3 Càn – Bại)
20-31-40-49-58-67 4 Khảm -Hư xấu
21-32-41-50-59-68 5 Trung – Khắc xấu
22-33-42-51-60-69 Hại vợ -( ô 6 Cấn – Quỷ)
23-34-43-52-61-70 Hại con – ( ô 7 Chấn – Tử)
Lưu ý:
Nếu chủ nhà không được tuổi thì có thể lấy tuổi con trai trưởng hoặc con trai thứ. Ai được tuổi thì đứng ra động thổ, đặt móng, dựng nhà, đổ mái, đặt đòn nóc.
Chọn hướng nhà hợp tổi theo Mệnh Trạch
Số dư: 1 – mệnh Khảm – Nữ mệnh Cấn
Số dư: 2 – mệnh Ly – Nữ mệnh Càn
Số dư: 3 – mệnh Cấn – Nữ mệnh Đoài
Số dư: 4 – mệnh Đoài – Nữ mệnh Cấn
Số dư: 5 – mệnh Càn – Nữ mệnh Ly
Số dư: 6 – mệnh Khôn – Nữ mệnh Khảm
Số dư: 7 – mệnh Tốn – Nữ mệnh Khôn
Số dư: 8 – mệnh Chấn – Nữ mệnh Chấn
Số dư: 9 (hoặc 0) – mệnh Khôn – Nữ mệnh Tốn
Mệnh của nam giới trong chọn hướng nhà:
Lấy 100 trừ đi 2 số cuối của năm sinh, được bao nhiêu rồi chia cho 9, số dư chính là niên mệnh.
Người sinh năm 1964 là 100 – 64 = 36; 36 : 9 =4 ( dư 0). Dư 0 thì thì tính là số 9. Như vậy người này có niên mệnh là thuộc cung Khôn 9 ( mệnh Khôn ). Người mệnh Khôn là người Tây Tứ Trạch.
Hướng nhà tốt của người Tây Tứ Trạch: Tây, Tây Bắc, Tây , Đông Bắc
Mệnh của nữ giới trong chọn hướng nhà:
Lấy 2 số cuối của năm sinh trừ đi 4, được bao nhiêu chia cho 9, số dư chính là niên mệnh.
Phụ nữ sinh năm 1664 là 64 – 4= 60; 60 : 9= 6 ( dư 6). Vậy 6 chính là niên mệnh, số 6 thuộc cung Khảm ( mệnh Khảm). Người mệnh Khảm là người Đông Tứ Trạch.
Lưu ý: Khi xem hướng nhà hợp mệnh Trạch nên xét theo người chồng.
Hóa giải hướng nhà?
– Bàn thờ: bàn thờ tổ tiên bố trí ở vị trí Cát. Các cụ thờ cúng nhìn ra hướng tốt so với mệnh trạch ( hướng tốt của gia chủ).
– Phòng ngủ: đặt ở vị trí Cát, nằm ngủ theo hướng Bắc – hướng của từ trường trái đất, giúp lưu thông máu tốt.
– Phòng bếp: đặt ở vị trí Hung. Nhưng cửa bếp nhìn ra hướng tốt của gia chủ – tức là người đun nấu quay lưng ra hướng tốt của gia chủ.
– Nhà vệ sinh: đặt vị trí Hung. Nhưng cửa vệ sinh nhìn ra hướng tốt của gia chủ.
– Phương pháp Chấn Trạch: Nếu hướng nhà đứng từ tâm nhà nhìn ra tâm cửa ra vào không phù hợp thì cách hóa giải là chấn trạch bằng gương bát quái phù hợp với mệnh trạch của chủ nhà.
Cách Tự Xem Tuổi Hợp Nhau Trong Làm Ăn, Kinh Doanh
Trong hợp tác làm ăn buôn bán, kinh doanh hay cộng tác trong công việc cũng vậy, có không ít trường hợp bị bạn phản bội mà tán gia bại sản, mất cả cơ đồ. Nhưng lại cũng có rất nhiều người nhờ người hợp tác, cộng sự mà giúp công việc xuôi chèo mát mái, việc làm ăn cứ thế phát triển như có… trời giúp. Chính vì vậy, không ít người khi chọn người hợp tác hay cộng sự ngoài việc tìm hiểu trình độ, năng lực thì họ cũng rất quan tâm đến việc có “hợp” nhau hay không.
Chữ “hợp” ở đây thường rất rộng, bao gồm hợp về tính cách, về quan điểm, về chí hướng, về mục đích… nhưng có một thứ cốt lõi, đó là hợp tuổi. Và suy cho cùng, tính cách, quan điểm… cũng xuất phát từ tuổi, vì thời điểm sinh hình thành nên tính cách.
Việc chọn người cộng sự, cộng tác dựa trên cơ sở hai người vừa hỗ trợ, vừa bổ sung, thậm chí có khi còn là kiềm chế những nhược điểm của nhau để đạt được mục đích chung và mục tiêu của mỗi người. Xích thố là con ngựa quý nhưng chỉ có Lã Bố hay Quan Công mới điều khiển được nó. Ngụy Diên được Khổng Minh sử dụng như một mãnh tướng nhưng chính Khổng Minh lại ngầm để lại di lệnh lập kế giết đi vì biết khi không có ông, Ngụy Diên sẽ làm phản.
Chính vì vậy, từ xưa đến nay, từ người làm chính trị đến làm ăn buôn bán, dù nói ra hay không nói ra nhưng hầu hết mọi người đều ngầm chọn người hợp tác, cộng sự hợp tuổi với mình. Tuy nhiên, làm thế nào để chọn được người hợp tuổi, tránh người có tuổi xung khắc thì không phải ai cũng biết.
Chọn người có tuổi hợp với mình như thế nào?
Có một số yếu tố là cơ sở cho việc chọn tuổi hợp nhau, đó là dựa vào Cung mệnh, vào Thiên can Địa chi và vào Niên mệnh; trong đó Cung mệnh là quan trọng nhất.
Cách xem cung mệnh hợp nhau
Mỗi người với năm sinh của mình sẽ có Cung mệnh (Mệnh cung) khác nhau. Cung mệnh của từng người được xác định bằng một quẻ (Mệnh quái) trong Bát quái Tiên thiên gồm: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn Khảm, Cấn, Khôn, vì vậy còn được gọi là Cung phi hay Thiên mệnh để phân biệt với Niên mệnh tính theo Ngũ hành trong Lục thập hoa giáp (như Thiên thượng Hỏa, Bình địa Mộc, Kiếm phong Kim…). Tám quẻ trên được chia thành Đông tứ mệnh gồm các quẻ Chấn, Tốn, Ly, Khảm và Tây tứ mệnh gồm Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Khi xem tuổi của hai người có hợp nhau không thực chất là xem quẻ mệnh của hai người đó sẽ biến đổi như thế nào khi kết hợp với nhau (biến hào nào trong 3 hào của quẻ). Kết quả của sự biến hào đó ứng với một sao và một cung trong Bát trạch; trong đó 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Diên niên (có sách gọi là Phúc đức) và Phục vị; 4 sao xấu là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại. Tuy nhiên, cách biến hào này rất khó nhớ và nếu ai chưa hiểu Kinh dịch sẽ khó mà tính được. Vì vậy chúng tôi đưa ra cách tính đơn giản hơn, đó là chỉ việc nhớ những người có mệnh quái trong cùng Đông tứ mệnh hay cùng Tây tứ mệnh chính là có tuổi hợp nhau là được. Đông tứ mệnh gồm các quẻ: Chấn, Tốn, Ly, Khảm; còn Tây tứ mệnh gồm các quẻ: Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Cách tính mệnh quái như sau: Lấy các số của năm sinh (năm dương lịch nhưng tương ứng với năm âm lịch) cộng lại rồi chia cho 9, số dư được chọn để tính cung mệnh. Trường hợp số cộng lại nhỏ hơn 9 thì lấy chính số đó, còn nếu chia hết cho 9 thì là chính số 9. Các số cuối cùng tìm được tương ứng với Mệnh quẻ như sau:
Đối với nam: 1: Khảm, 2: Ly, 3: Cấn, 4: Đoài, 5: Càn, 6 và 9: Khôn, 7: Tốn, 8: Chấn.
Đối với nữ: 1 và 4: Cấn, 2: Càn, 3: Đoài, 5: Ly, 6: Khảm, 7: Khôn, 8: Chấn, 9: Tốn.
Ví dụ: Người nam tuổi Đinh Mão hợp tác làm ăn với một người nữ tuổi Kỷ Tỵ. Ta biết được tuổi Đinh Mão tương ứng với năm sinh 1987, ta có: 1 + 9 + 8 + 7 = 25 : 9 = 2 dư 7, như vậy người nam sẽ có mệnh quái Tốn. Còn tuổi Kỷ Tỵ tương ứng với năm dương lịch 1989, ta có: 1 + 9 + 8 + 9 = 27 : 9 = 3, lấy số 9 để tính, như vậy người nữ này có mệnh quái Tốn.
Như vậy Cung mệnh của hai người này cùng trong Đông tứ mệnh nên hợp tuổi, hợp tác làm ăn với nhau sẽ tốt.
Để đơn giản cho các bạn, chúng tôi lập bảng tính sẵn cung mệnh, bạn chỉ cần căn cứ năm sinh của mình và của đối tác rồi tra bảng này xem có cung mệnh gì rồi xem có trong cùng Đông hay Tây tứ mệnh không, nếu cùng thì hợp nhau, còn nếu một người Đông tứ mệnh, một người Tây tứ mệnh là không hợp nhau.
Chi tiết hơn, bạn còn có thể tính được mức độ tốt xấu khi hai cung mệnh kết hợp với nhau theo mức độ từ tốt nhất là: Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Cụ thể là:
+ Tuổi cùng Đông tứ mệnh – hợp nhau:
Chấn với Ly: Sinh khí
Chấn với Tốn: Phúc đức (Diên niên)
Chấn với Khảm: Thiên y
Chấn với Chấn: Phục vị
Ly với Tốn: Thiên y
Ly với Khảm: Phúc đức (Diên niên)
Ly với Ly: Phục vị
Tốn với Khảm: Sinh khí
Tốn với Tốn: Phục vị
Khảm với Khảm: Phục vị
+ Tuổi cùng Tây tứ mệnh – hợp nhau:
Càn với Khôn: Phúc đức (Diên niên)
Càn với Đoài: Sinh khí
Càn với Cấn: Thiên y
Càn với Càn: Phục vị
Khôn với Đoài: Thiên y
Khôn với Cấn: Sinh khí
Khôn với Khôn: Phục vị
Đoài với Cấn: Phúc đức (Diên niên)
Đoài với Đoài: Phục vị
Cấn với Cấn: Phục vị
Xem Thiên can và Địa chi:
Tức là hai người có tuổi mà can, chi hợp nhau; nếu hợp cả can và chi là tốt nhất, nếu không thì hợp một trong hai loại trên đều được, trong đó hợp chi hơn hợp can. Cụ thể như sau:
Về hàng Can: Giáp hợp Kỷ; Ất hợp Canh; Bính hợp Tân; Đinh hợp Nhâm; Mậu hợp Quý.
Về hàng Chi:
Chi Nhị hợp: Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Tị hợp Thân; Ngọ hợp Mùi.
Chi Tam hợp: Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục; Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục; Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục; Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục.
Xem Niên mệnh:
Mỗi năm sinh của một người có một Niên mệnh tính theo can chi trong Lục thập hoa giáp. Niên mệnh của người nam và người nữ sinh cùng một năm là giống nhau và 60 năm vòng hoa giáp này lại lặp lại. Niên mệnh tính theo Ngũ hành, ví dụ như người sinh năm Đinh Dậu là Sơn hạ Hỏa, người sinh năm Kỷ Hợi là Bình địa Mộc… Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; trong đó Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Cùng hành gọi là tương hòa; ví dụ như cùng mệnh Thổ, cùng mệnh Kim… Chọn người cộng tác tốt nhất là tương sinh, thứ hai là tương hòa.
Trong ba yếu tố trên gồm Cung mệnh, Can chi và Niên mệnh thì Cung mệnh là quan trọng nhất, hai yếu tố sau là phụ. Như vậy, dựa vào cách hướng dẫn trên, bạn hoàn toàn có thể tự xem mình và người hợp tác có hợp tuổi nhau hay không.
Bạn đang đọc bài viết Cách tự xem tuổi hợp nhau trong làm ăn, kinh doanh tại chuyên mục Phong thủy ứng dụng của Tạp chí Bất động sản Việt Nam. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ, xin vui lòng gửi về hòm thư batdongsantapchi@gmail.com
Cách Tính Tuổi Kim Lâu Khi Làm Nhà Thế Nào Cho Đúng?
Có lẽ hầu hết mọi người trong chúng ta đều nghe nói đến tuổi Kim lâu. Dựng vợ gả chồng, người ta xem có phạm tuổi Kim lâu để tránh ra. Đặc biệt là làm nhà, người ta cũng phải đi xem tuổi để tránh Kim lâu. Nhưng tại sao lại tránh Kim lâu thì có lẽ phần lớn mọi người đều không hiểu, chỉ biết dân gian truyền lại như thế và cũng cứ thế mà theo.
Kim lâu là từ Hán – Việt, theo đó kim là vàng và lâu là lầu, là nhà. Như vậy Kim lâu nghĩa là lầu vàng, nhà vàng. Thông thường ngôi nhà ở trong dân gian trước đây được làm bằng các vật liệu truyền thống như gỗ, tre, luồng; tường xây bằng gạch hay trình đất, trát vách; mái lợp bằng ngói hoặc bằng rạ, cỏ tranh, lá cọ, ở miền Tây Nam bộ còn lợp bằng lá dừa nước. Vật liệu hiện đại thì có xi măng, sắt thép, tôn, kính…
Nhưng Kim lâu lại là nhà làm bằng vàng, lầu làm bằng vàng, thế thì nó không còn là ngôi nhà bình thường nữa rồi. Theo quan niệm dân gian thì lầu vàng chỉ để cho Thấn, Thánh và Vua, Chúa ở. Mà đã là nhà của Thần, Thánh… thì dân thường không được ở. Do đó, nếu người dân cố tình ở nhà này sẽ bị Thần, Thánh quở phạt, làm cho không yên ổn, sẽ bị thiệt hại. Vì vậy mà dân gian tránh tuổi này.
Nhưng cũng có quan niệm cho rằng, tuổi Kim Lâu ban đầu được tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu. Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà. Còn về nghĩa của từ Kim lâu là lầu vàng thì được giải thích là trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim lâu với ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc. Do đó con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình. Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim lâu”.
Nguồn gốc của việc kiêng tuổi Kim lâu là như thế. Nhưng hiểu và tính tuổi Kim lâu như thế nào thì lại còn phức tạp hơn nhiều.
Tính tuổi Kim lâu như thế nào là đúng?
Hiện nay, nhiều người vẫn hiểu câu “Một, ba, sáu, tám Kim lâu” với nghĩa, đó là con số hàng đơn vị trong tuổi âm lịch. Ví dụ: những người tuổi 31 hoặc 43 hay 56, 58… chẳng hạn là phạm tuổi Kim lâu, vì có số tuổi hàng đơn vị là 1 (31), 3 (43), 6 (56) hay 8 (58). Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy, cách hiểu này là không chính xác.
Hiện nay trên thực tế còn tồn tại trong dân gian nhiều cách tính tuổi Kim lâu khác nhau, nhất là giữa hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên, có một cách tính tuổi Kim lâu được nhiều người sử dụng hơn cả vì nó dựa trên nguyên lý của Dịch học (tức Kinh Dịch), tức là tính theo Cửu tinh, cơ số 9.
Vì như lý giải ở trên, Kim lâu là Lầu vàng chỉ để cho Thần, Thánh ở, mà Thần, Thánh thì đều ở trên Trời, vì vậy tính tuổi Kim lâu phải theo Cửu cung (Dương Cửu). Theo cách tính này, tuổi Kim lâu phải dựa vào Hậu thiên Bát quái và Bản đồ Lạc thư Cửu cung để tính.
Bản đồ Hậu thiên Bát quái và Lạc thư Cửu cung gồm có 9 vị trí. Tám vị trí xung quanh tương ứng với tám cung Quái, còn vị trí Trung tâm tương ứng với cung Trung tâm. Như vậy, khi tính Kim lâu phải tính cả 9 cung. Bắt đầu từ quái Khôn (vì quái Khôn có tượng là Đất, nơi con người và vạn vật sinh sống), tính thuận chiều kim đồng hồ. Đến cung Khảm thì phải tính tiếp vào cung Trung tâm, thuộc Ngũ hành Thổ, rồi mới ra cung Cấn. Cách này suy ra từ cách tính theo đường đi của lượng Thiên Xích. 8. TỐN 1. KHÔN
6. CẤN 3. CÀN
Vì ở các phương thuộc Tứ chính, bốn cung quái Khảm, Ly, Chấn, Đoài, lập nên hai trục Bắc nam, Đông Tây của Trái đất thì không thể phạm. Do vậy Kim lâu chỉ phạm vào các phương thuộc Tứ Duy, do 4 quái Khôn, Càn, Cấn, Tốn quản.
Khi tính tuổi Kim lâu của từng người phải tính theo Cửu cung, vì vậy cũng phải sử dụng phép tính trừ 9, tức là lấy số tuổi trừ đi 9. Năm tuổi nào ở vào các cung quái thuộc Tứ duy thì gọi là phạm tuổi Kim lâu.
Cách tính này khởi từ cung Khôn, bắt đầu từ 10 tuổi (vì 10 – 9 = 1) rồi cứ thế theo chiều kim đồng hồ, đến cung Khảm thì tiếp vảo Trung tâm rồi lại ra cung Cấn. Cứ thế hết một vòng thì tính tiếp vòng hai vòng ba… Khi tính tuổi mà các số còn lại là các số 1, 3, 6, 8, tức là rơi vào các ô 1, 3, 6, 8 thì người đó gọi là phạm tuổi Kim lâu.
Cụ thể: Khi biết tuổi năm sinh dương lịch của mình bao nhiêu, cộng thêm 1 tuổi để được tuổi ta hay còn gọi là tuổi âm lịch, rồi lấy các con số tuổi cộng lại, nếu số đó lớn hơn 9 thì trừ cho 9 hoặc bội số của 9, số còn lại rơi vào các con số 1, 3, 6, 8 là phạm tuổi Kim lâu.
Đơn giản hơn, bạn chỉ cần lấy số tuổi âm lịch chia cho 9, nếu số dư là 1, 3, 6, 8 thì là tuổi Kim lâu. Trong đó số 1 là Kim lâu bản mệnh, tức là phạm vào bản thân mình; số 3 là Kim lâu thê, phạm vào vợ; số 6 là Kim lâu tử, phạm vào con cái; số 8 là Kim lâu lục súc, phạm vào gia súc nuôi trong nhà, ngày nay có thể hiểu là phạm vào Kim lâu Kinh tế.
Tuy nhiên, có 8 tuổi không phạm Kim lâu là: Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi, Canh Thân. Những sinh vào các năm này thì có thể làm nhà bất cứ năm nào mà không lo phạm Kim lâu. Khi đó chỉ cần tính tuổi phạm Hoang ốc và Tam tai để tránh là được./.
Bạn đang đọc bài viết Cách tính tuổi Kim lâu khi làm nhà thế nào cho đúng? tại chuyên mục Kiến trúc – Quy hoạch của Tạp chí Bất động sản Việt Nam. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ, xin vui lòng gửi về hòm thư batdongsantapchi@gmail.com
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Tự Tính Tuổi Làm Nhà trên website Duanseadragon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!