Đề Xuất 3/2023 # #1 Lá Số Tử Vi # Top 8 Like | Duanseadragon.com

Đề Xuất 3/2023 # #1 Lá Số Tử Vi # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về #1 Lá Số Tử Vi mới nhất trên website Duanseadragon.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chung

Tùy chọn an sao

Khác

Họ và tên

Giới tính

Sinh cùng giờ

Nơi sinh

Miền Nam

Ngày

Tháng

Năm

Giờ

Phút

Loại lịch

Năm tính

Tháng tính

Loại lá số

Múi giờ

CHUNG

Chỉ an các sao chính

Sinh tháng nhuận:

An tứ hoá

Tứ hóa tuổi CANH: Thiên Đồng- Hóa Khoa và Thái Âm- Hóa Kị

Tứ hóa tuổi TÂN: Thiên Lương- Hóa Quyền

Tứ hóa tuổi NHÂM: Thiên Phủ- Hóa Khoa

Vòng trường sinh

Vòng Trường Sinh-Tuổi nghịch lý Âm Dương: Thủy và Thổ cục an Trường Sinh tại Tý, Mộc cục tại Mão, Kim cục tại Dậu, Hỏa cục tại Ngọ

Bộ Hỏa tinh-Linh tinh

Tuổi TỊ-DẬU-SỬU: An Hỏa Tinh khởi từ Tuất, Linh Tinh khởi từ Mão

Bộ Thiên khôi-Thiên việt

Tuổi CANH: An Thiên Khôi tại Sửu và Thiên Việt tại Mùi

Sao Lưu hà

An sao LƯU HÀ: tuổi Đinh tại Thân; tuổi Canh tại Thìn; tuổi Tân tại Mão

Thân chủ-Mệnh chủ

An Thân chủ, Mệnh chủ theo cung an Mệnh

4

/

5

(

5

bình chọn

)

Lá số Tử vi

Tử vi là gì ?

Nghiên cứu lá số tử vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong lá số tử vi tử vi, có các loại vận là: Đại vận 10 năm, Vận năm, Vận Tháng,Vận Ngày, Vận Giờ.

Đại hạn, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn. Cũng có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt…

Hướng dẫn lập lá số Tử vi trọn đời

Bước 1:  Xác định chính xác thời gian sinh (Dương lịch hoặc âm lịch). Đối với người sinh ở miền nam Việt Nam chú ý đến giờ sinh là trước năm 1975 hay sau năm 1975. Còn sinh ở nước ngoài thì phải xác định đúng múi giờ nơi mình sinh ra rồi tiếp tục các bước tiếp theo.

Bước 2: Nhập đúng Ngày – Tháng – Năm , Giờ sinh và chọn giới tính vào bảng dữ liệu

Bước 3: Lựa chọn Năm và tháng xem theo Âm lịch (Mặc định hệ thống sẽ lựa chọn năm và tháng hiện tại).

Bước 4: Chọn Phương pháp an lá số. Nam phái (Mặc định) hoặc Tứ hoá phái

Bước 5: Đây là tuỳ chọn. Ngoài ra các bạn muốn an lá số tử vi theo ý muốn thì chọn thêm các mục ở bên dưới.

Bước 6: Bấm “An lá số tử vi”. Khau khi thực hiện, hệ thống sẽ trả về lá số được lập theo năm, tháng, ngày và giờ sinh của bạn một cách chính xác nhất.

Tổng hợp các bài viết về Tử vi đẩu số : https://hocvienlyso.org/category/bai-viet-tu-vi

Hỏi và đáp lá số tử vi

Cấu trúc của lá số tử vi gồm những gì ?

Cấu trúc của lá số tử vi gồm có: 1. Thiên bàn, Địa bàn, Nhân bàn. 2. Cung số 3. Tinh diệu. 4. Thời vận

Thiên bàn là gì ?

Thiên bàn là Phần trung tâm lá số. Trung tâm lá số là các thông tin về Bạn, bao gồm ngày tháng năm sinh âm lịch và dương lịch, bản mệnh của Bạn, ngũ hành của bản mệnh, tương quan về âm dương và mệnh cục của Bạn.

Địa bàn là gì ?

Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ: một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.

Nhân bàn là gì ?

Nhân bàn là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người,

Cung Mệnh là gì ?

Cung Mệnh là cung vị then chốt quan trọng nhất trong 13 cung trên lá số, cung này có mối quan hệ qua lại mật thiết với tất cả các cung còn lại, giống như đầu não của con người.

Cung Thân là gì

Cung Thân là một cung đặc biệt trên lá số. Cung này luôn nằm chung với 1 trong 6 cung là: Mệnh ,Phu thê ,Tài bạch,Quan lộc,Thiên Di, Phúc đức. Cung Thân là cái hữu dụng của Bạn, tức là nó phản ảnh cái điều kiện, môi trường, khả năng thực thi của Mệnh. Cung Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại. Cung Thân dùng đề luận đoán vận thế thực tế của một người. Sức ảnh hưởng của cung Thân tuy thua cung Mệnh nhưng lớn hơn 11 cung còn lại.

Cung Phụ mẫu là gì?

Cung Phụ Mẫu : Có thể chỉ ra bối cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thân giữa bản thân và cha mẹ.

Cung Phúc đức là gì ?

Cung Điền trạch là gì ?

Cung Điền Trạch : Dùng để luận đoán xem có được thừa kế cơ nghiệp tổ tiên hay không, cho đến tình trạng tạo dựng bất động sản và hoàn cảnh cư trú.

Cung Quan lộc là gì ?

Cung Nô bộc là gì ?

Cung Nô Bộc : Còn gọi là cung giao hữu, dùng để luận đoán về các mối quan hệ giao tế như với đồng nghiệp, người hợp tác làm ăn, bạn bè, cấp dưới.

Cung Thiên di là gì ?

Cung Thiên Di : Dùng để luận đoán về vận ở bên ngoài, mức độ phát huy tài năng và biểu hiện nắng động của một người.

Cung Tật ách là gì ?

Cung Tật Ách : Có thể cung cấp những thông tin về thể chất và tình hình sức khỏe của một con người, có ốm đau, bệnh tật gì đặc biệt không.

Cung Tài bạch là gì

Cung Tài Bạch : Là cung sinh tài, dùng để luận đoán về tài vận, năng lực và Phương thức quản lý tài chính, tình hình kinh tế của một người.

Cung Tử tức là gì ?

Cung Tử Tức : Dùng để luận đoán khả năng có thể sinh con cái nhiều hay ít, giới tính nổi trội, cá tính, tư chất và trình độ học vấn của con cái.

Cung Phu thê là gì

Cung Phu Thê : Dùng để luận đoán tình cảm, kết hôn sớm hay muộn, tình trạng của người phối ngẫu, đời sống hôn nhân có mĩ mãn hay Cung Huynh Đệ : Dùng luận đoán mối quan hệ giữa bản thân với anh chị em ruột thịt, anh chị em họ hàng, đồng nghiệp, bạn bè thân thiết cho đến việc bản thân có được anh chị em giúp đỡ hay không.

Cung Huynh đệ là gì ?

Cung Huynh Đệ trong lá số tử vi là một cung vị nói về quan hệ đối với các anh chị em của cá nhân mỗi đương số. Cung Huynh Đệ còn được gọi là cung Bào (với ý nghĩa cùng chung huyết thống, bào thai do cha mẹ sinh ra. Người Việt Nam ta với truyền thuyết Âu Cơ và Lạc Long Quân thì cùng là con cháu từ một bọc trứng sinh ra nên người Việt gọi nhau là “đồng bào”).

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI LUẬN ĐOÁN TRƯỚC KHI LUẬN ĐOÁN 1 LÁ SỐ.

Phải quan sát nhận định trên lá số tử vi những điểm sau đây:

THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮ NĂM SINH VỚI THÁNG SINH, GIỮA GIỜ SINH VỚI NGÀY SINH.

Thí dụ: Năm sinh thuộc Âm, tháng sinh thuộc Âm là thuận lý, ngày sinh thuộc Dương, tháng sinh lại thuộc Âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh đều thuộc Dương hay Âm cả thì rất tốt.

    TƯƠNG QUAN HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA NĂM SINH VÀ THÁNG SINH, GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH.

    Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa, là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy giờ sinh thuộc Hỏa là ngày giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.

      HỢP HAY PHÁ GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH, GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH.

      Cần phải xem Can, chi của năm, tháng với ngày, giờ

        TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA BẢN MỆNH VÀ CỤC:

        Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại cục sinh bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục cũng được tốt đẹp, nhưng không bằng bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục, rất xấu, dù toàn thể lá số đó có tốt đi chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần nào.

          THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮA NĂM SINH VÀ CUNG AN MỆNH:

          Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh an tại Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.

            CHÍNH DIỆU THỦ MỆNH ( các sao thuộc Tử vi và Thiên Phủ tinh hệ)

            Miếu Địa?

            Đắc Địa

            Hãm địa?

            Có hợp với Mệnh không?

            Sinh Mệnh hay khắc Mệnh?

            Thí dụ: Kim Mệnh, chính diệu thủ Mệnh cũng thuộc Kim là hợp

            Kim Mệnh chính diệu tọa thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt.

            Nếu ngược lại, Kim Mệnh, chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh chính diệu, rất xấu.

            Kim Mệnh, chính diệu tọa thủ thuộc Hỏa là mệnh khắc chính diệu, càng xấu hơn nữa.

            Nếu cung an Mệnh không có chính diệu, gọi là Mệnh vô chính diệu lại càng xấu hơn nữa.

            Nếu cung an Mệnh không có chính diệu, gọi là Mệnh Vô Chính Diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.

              TỐT HAY XẤU GIỮA MỆNH VÀ THÂN

              Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết được cung nào tốt cung nào xấu

                TỐT HAY XẤU CỦA PHÚC ĐỨC

                Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay sao xấu.

                  VỊ TRÍ CỦA CÁC CHÍNH DIỆU TRÊN 12 CUNG TRÊN LÁ SỐ TỬ VI

                  Miếu Địa?

                  Vượng Địa?

                  Đắc Địa?

                  Hãm Địa?

                  Có đúng chổ không?

                  (Tài tinh an tại cung Tài, Quý tinh an tại cung Quan, Phúc tinh an tại cung Phúc,…như thế là đúng chổ)

                    VỊ TRÍ TỨ HÓA TRÊN 12 CUNG

                    Có được việc hay không?

                    (HÓA QUYỀN ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài… như thế là được việc

                      VỊ TRÍ CỦA LỤC SÁT TINH

                      Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp trên 12 cung

                        ĐẠI HẠN 10 NĂM, VẬN HÀNH TRÊN 12 CUNG

                        Xem từng đại hạn một để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu

                        trích” Tử vi đẩu số tân biên” tác giả: Vân Đằng Thái Thứ Lang

                        Các Bước Luận Đoán Lá Số Tử Vi (Phần 1)

                        Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

                        Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

                        Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

                        Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

                        Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

                        Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.

                        Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi

                        Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .

                        Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

                        Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo :

                        Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.

                        Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh

                        Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục

                        Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân

                        Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân

                        Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân

                        Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số

                        Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số

                        Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

                        Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

                        Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi

                        Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

                        Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

                        Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

                        Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

                        Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

                        Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

                        Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

                        Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

                        Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc chúng tôi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.

                        Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

                        Những cung cần phải xem

                        Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.

                        Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ

                        Hướng Dẫn Lập Lá Số Tử Vi Trên Lòng Bàn Tay P.1

                        Những người nghiên cứu tử vi đều biết, để xem được vận mệnh của một người dựa vào môn tử vi trước hết cần lập được lá số tử vi của người đó. Thời đại ngày nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ lập lá số tử vi hết sức chính xác và tinh diệu.

                        Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào người xem cũng có thể dựa vào khoa học kỹ thuật để lập lá số tử vi. Vì vậy, việc lập thành lá số dựa trên những phương pháp truyền thống như lập lá số trên bàn tay vẫn là điều cần thiết của một người nghiên cứu và có hiểu biết về tử vi.

                        Trong loạt bài viết này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các bước để bạn đọc có thể nắm vững phương pháp lập lá số tử vi trên lòng bàn tay.

                        2. Hướng dẫn lập thành lá số tử vi trên giấy

                        CÁCH LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY

                        1- Khi đã biết được năm tháng, ngày giờ sinh.

                        – Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ.

                        Để ngửa bàn tay trái để lập lá số tử vi

                        Tập nhìn đi nhìn lại cho quen các địa chi, tức là các Cung từ Cung Tý số 1.

                        ü Cung Sửu số 2

                        ü Cung Dần số 3

                        ü Cung Mão số 4

                        ü Cung Thìn số 5

                        ü Cung Tỵ số 6

                        ü Cung Ngọ số 7

                        ü Cung Mùi số 8

                        ü Cung Thân số 9

                        ü Cung Dậu số 10

                        ü Cung Tuất số 11

                        ü Và Cung Hợi số 12

                        Thường gọi là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền với cung cố-định không thay đổi.

                        2- Cách an mệnh:

                        – Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.

                        – Dùng ngón tay cái để tính số.

                        – Bắt đầu tính cung Dần là tháng giêng.

                        – Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.

                        – Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.

                        – Ngưng tại cung nào, an Mệnh ở cung ấy.

                        – Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ dùng một chữ đầu như Mệnh, Huynh,…Phụ mà thôi như Mệnh-Viên Huynh-đệ Thê-thiếp (hay Phu-quân) Tử-tức Tài-bạch Tật-ách hay giải ách Thiên-di, Nô-bộc Quan-lộc Điền-trạch Phúc-đức và cuối cùng là Phụ-mẫu.

                        3- Các công thức cần phải nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay.

                        1- Thuộc lòng và nhìn nhận vị-trí mười hai cung trên bàn tay.

                        2- Danh đề của 12 tuổi. Tên của 12 cung. và 12 giờ sinh. đều lấy chung ở thập nhị địa chi là:

                        Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

                        Nên thuộc lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để dễ dàng về sau.

                        3- Nhập tâm các danh từ trên 12 cung, bằng cách vắn tắt chỉ dùng 12 chữ đầu của các cung. Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ

                        TỬ -VI NAM MỆNH CA

                        Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh. Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng. Nhược phùng tướng tá cung trung hội. Phú quý song toàn bá lạnh danh.

                        TẬP ĐỐI CHIẾU HÌNH VẼ BÀN TAY 12 CUNG

                        HÌNH VẼ BÀN TAY GỒM 12 CUNG

                        1 – Tập nhìn nhận vị-trí cung Dần để biết mà an MỆNH và THÂN

                        2 – Vị trí cung Tý

                        3 – Vị trí cung Ngọ

                        4 – Vị trí cung Thìn

                        5 – Vị trí cung Tuất

                        2 Cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này Áp dụng trên bàn tay

                        CÁCH LẬP MỆNH

                        Thí dụ : người sinh 8 tháng 4 Năm Bính Dần

                        GHI NHẬN : Tháng sinh tính thuận tới cung Tý ngưng lại, Giờ sinh tính nghịch với cung Mão ngưng lại.

                        Áp dụng trên bàn tay

                        CÁCH LẬP THÂN

                        Khởi từ cung Dần là tháng giêng Tính thuận tới tháng sinh Ngưng lại cung nào Kề cung ấy là giờ Tý Tính thuận tới giờ sinh Ngưng tại cung nào Lập Thân ở cung ấy.

                        NHẬN XÉT: Thân lập tại cung Thiên-Di vì:

                        – Tháng sinh tính thuận ngưng tại cung Tỵ.

                        – Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.

                        BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN

                        Thân cư tại các cung theo giờ sinh

                        ü Sinh giờ Tý thì Mệnh và Thân cư đồng cung

                        ü Sinh giờ Ngọ thì Mệnh và Thân cũng đồng cung

                        ü Sinh giờ Sửu, giờ Mùi Thân cư Phúc-đức

                        ü Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc

                        ü Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-di

                        ü Sinh giờ Thìn, giờ Tuất Thân cư Tài-bạch

                        ü Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu)

                        Nên lưu tâm một chút sẽ nhớ được. Sinh giờ nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa. Vì đã nhập tâm rồI Nên dùng bàn tay bấm cung, tính thử, độ năm lần sẽ thực nghiệm được ngay.

                        TỬ-VI NAM MẠNH CA

                        Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội. Thất Sát đồng cung đa bất quý. Khi nhân cô độc cánh hình thương. Nhược thị không-môn vi cát lợi.

                        5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên.

                        Cần ghi nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất Và Sửu – Mùi để làm tiêu chuẩn, giúp cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay có cách giáp biên.

                        HÌNH VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY

                        4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọi là Tứ-Mộ

                        Nên luôn tập ghi nhớ các cung trên bàn tay.

                        – 2 cung Thìn Tuất xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH.

                        – 2 cung Sửu Mùi thường có cách GIÁP BIÊN.

                        6-Phép Định Cục.

                        PHƯƠNG PHÁP THỨ NHẤT

                        1- Đây là một mục rất quan trọng, và coi như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận.

                        2- Trước hết phải tìm xem tuổi thuộc can nào của thập thiên-can là:

                        Giáp, Ất ,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

                        Đã được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục như sau:

                        Giáp Kỷ Ất Canh Bính Tân Đinh Nhâm Mậu Quý

                        Coi như một bài thơ, đọc xuôi luôn là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý

                        Cứ 2 chữ một chữ, như Giáp Kỷ, rồi Ất Canh v.v…

                        Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên, sẽ biết được cục của nó là cục gì ngay.

                        NHẬN XÉT:

                        Cần nhận xét bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ Hỏa, chữ Thổ, như thế có thể biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.

                        Thí dụ:

                        – Chữ Giang có Chấm Thủy : sẽ là Thủy nhị cục.

                        – Chữ Đăng có bộ Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục.

                        – Chữ Giá có bộ Mộc : sẽ là Mộc tam cục.

                        – Chữ Bích có bộ Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục.

                        – Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ là Kim tứ cục.

                        NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY GIÁP KỶ Giang Đăng Giá Bích Ngân ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu Ngũ hành lập cục tẩu như vân Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí Cục tòng Dần Mão cục ví chân.” THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương. Thường nhân phú túc trí điền trang. Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc. Chức vị cao thiên diện Đế Vương.

                        BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ

                        NẾU BIẾT CHỮ HÁN

                        Vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đã biết ngay là thủy nhị cục rồi. Các chữ kia cũng đều như thế cả.

                        CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài thơ.

                        Thí dụ:

                        Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu

                        Chữ Đăng chung cả hai cung Dần và Mão

                        a) Tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởi từ cung Tý Sửu

                        b) và 1 chữ là cục chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy.

                        c) Hai cung Dần và Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy. Là do nghĩa ở hai câu thơ cuối cùng.

                        Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí Cục lòng Dần Mão cục vi chân

                        Phần 1 sẽ tạm kết thúc ở đây, vì thực ra để ghi nhớ tất cả các kiến thức trong bài viết này cũng cần phải mất kha khá thời gian. Và thiết nghĩ một khi đã nghiên cứu thì cần phải nghiên cứu kỹ rồi mới nên bắt đầu vào bước tiếp theo.

                        Đó là lý do chúng tôi tách việc lập thành lá số trên bàn tay thành nhiều phần để quý bạn đọc có thể tiện học tập và nghiên cứu.

                        (Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)

                        Lá Số Tử Vi Khổng Minh

                        Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại. Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

                        Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

                        Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

                        Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.

                        Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.

                        Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).

                        Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.

                        Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.

                        Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.

                        “Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”

                        Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!

                        Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:

                        Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định

                        Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.

                        Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.

                        Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.

                        Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”

                        Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.

                        Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.

                        Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.

                        Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”

                        Bạn đang đọc nội dung bài viết #1 Lá Số Tử Vi trên website Duanseadragon.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!